Bệnh đái tháo đường là gì? Nguyên nhân, dấu hiệu và những thông tin

benh-dai-thao-duong

Đái tháo đường là bệnh mãn tính ngày càng phổ biến và đang có xu hướng trẻ hoá dần. Trong vài năm gần đây, số bệnh nhân đái tháo đường đang gia tăng nhanh với nhiều biến chứng nguy hiểm như: biến chứng tim mạch, mắt, thận, thần kinh… trở thành lo ngại của toàn xã hội. Việc trang bị các hiểu biết về bệnh đái tháo đường sẽ giúp phát hiện sớm, điều trị hiệu bệnh ngay ở giai đoạn đầu. Cùng Trang vàng nông nghiệp tóm tắt những thông tin cơ bản về bệnh đái tháo đường trong bài viết này nhé.

1. Đái tháo đường là bệnh gì?

Đái tháo đường còn gọi là bệnh tiểu đường là bệnh rối loạn chuyển hóa không đồng nhất, có đặc điểm tăng glucose huyết do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động của insulin hoặc cả hai. Tăng glucose mạn tính trong thời gian dài gây ra các rối loạn chuyển hóa carbohydrate, lipide, protide, gây tổn thương ở các cơ quan khác nhau, đặc biệt ở tim và mạch máu, mắt, thận, thần kinh.

Glucose rất quan trọng cho sức khỏe vì đây là nguồn năng lượng cần thiết giúp các tế bào trong cơ thể hoạt động bình thường, đặc biệt là tế bào não.

Nguyên nhân gây bệnh đa dạng, tùy thuộc vào mỗi loại tiểu đường cụ thể. Tuy vậy, dù mắc loại tiểu đường nào thì bệnh cũng dẫn tới lượng đường trong máu cao, từ đó gây ra hàng loạt vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.

2. Có mấy loại đái tháo đường

Đái tháo đường type 1

Đái tháo đường type 1 hay tiểu đường type 1 xảy ra do phản ứng tự miễn khiến cơ thể ngừng sản xuất insulin. Những người bị bệnh sẽ phải dùng insulin nhân tạo hằng ngày trong suốt cuộc đời.

Đái tháo đường type 2

Đái tháo đường type 2 hay tiểu đường type 2 ảnh hưởng tới cách cơ thể sử dụng insulin. Không giống đái tháo đường type 1, ở người đái tháo đường type 2, những tế bào đề kháng insulin, nghĩa là không phản ứng hiệu quả với insulin như trước đây, mặc dù cơ thể vẫn tạo insulin.

Đái tháo đường thai kỳ

Đái tháo đường thai kỳ hay tiểu đường thai kỳ xảy ra ở phụ nữ có thai. Đây là giai đoạn cơ thể ít nhạy cảm hơn với insulin. Tuy vậy, không phải tất cả phụ nữ mang thai đều mắc tiểu đường. Bên cạnh đó, bệnh có thể hết sau sinh.

Tiền đái tháo đường

Đường huyết bình thường là từ 70-99mg/dL. Người mắc đái tháo đường có mức đường huyết cao hơn 125mg/dL. Nếu chỉ số đường huyết khoảng 100-125mg/dL, bác sĩ có thể chẩn đoán bị tiền đái tháo đường.

phan-loai-dai-thao-duong

Tìm hiểu về bệnh trĩ TẠI ĐÂY

3. Thế nào là mắc bệnh đái tháo đường

Chỉ số glucose lúc đói (khoảng từ 8 tiếng chưa ăn trở lên) là 125mg/dl (7mmol/l) trở lên thì chứng tỏ đã mắc đái tháo đường. Cần đo 2 lần liên tiếp để có kết quả chính xác hơn vì đôi khi những thông số này có dao động không đồng nhất. Trong trường hợp đo lại mà kết quả của chỉ số sau dưới 110mg/dl (6,1mmol/l) nên mang kết quả đến bác sĩ để được tư vấn.

Nếu mức glucose đo lúc đói khoảng 110 – 125mg/dl (6,1 – 7mmol/l) thì trong giai đoạn bị rối loạn đường huyết lúc đói, đây là giai đoạn tiền tiểu đường. Có khoảng 40% người có chỉ số glucose thế này sẽ mắc tiểu đường trong 4 – 5 năm. Nếu đang trong khoảng chỉ số này thì cần có lộ trình điều trị, vận động phù hợp, tránh bệnh đái tháo đường về sau.

Nếu bị tiểu đường hay rối loạn đường huyết lúc đói thì không nên quá lo lắng. Bằng chế độ ăn ít tinh bột, hạn chế đường, giữ cân nặng hợp lý, sống lạc quan và duy trì hoạt động thể dục đều đặn, hoàn toàn có thể kiểm soát đường huyết tốt, giúp sống khỏe mạnh bình thường.

4. Nguyên nhân mắc bệnh đái tháo đường

Nguyên nhân gây đái tháo đường tuýp 1

Tiểu đường tuýp 1 do tế bào beta của tuyến tụy bị phá hủy nên bênh nhân không còn hoặc còn rất ít insulin, 95% do cơ chế tự miễn (tuýp 1A), do hệ miễn dịch tấn công nhầm và phá hủy những tế bào sản xuất insulin trong tuyến tụy, khiến người bệnh không có hoặc có ít insulin, dẫn tới lượng đường tích lũy trong máu thay vì di chuyển tới các tế bào, 5% không rõ nguyên nhân (tuýp 1B).

Các yếu tố nguy cơ dẫn tới đái tháo đường tuýp 1 vẫn trong quá trình nghiên cứu. Tuy nhiên, ghi nhận đa số trường hợp người bệnh thấy rằng, khi thành viên trong gia đình mắc bệnh thì cũng có nguy cơ nhẹ mắc bệnh. Hoặc những yếu tố môi trường, phơi nhiễm với một vài loại virus cũng là yếu tố nguy cơ gây bệnh.

Nguyên nhân gây nên đái tháo đường type 2

Nguyên nhân của bệnh tiểu đường type 2 chưa được làm rõ, một vài trường hợp ghi nhận bệnh có di truyền. Ngoài ra, tình trạng thừa cân béo phì cũng có liên quan đến bệnh, tuy nhiên cần phân biệt không phải ai thừa cân cũng mắc bệnh đái tháo đường type 2. Một số yếu tố nguy cơ có thể gây ra tiểu đường type 2 gồm:

  • Tiền sử gia đình có bố mẹ, anh chị em, con bị bệnh tiểu đường.
  • Tiền sử bản thân từng mắc tiểu đường thai kỳ.
  • Tiền sử bệnh tim mạch vì xơ vữa động mạch
  • Tăng huyết áp.
  • Ít có hoạt động thể lực
  • Thừa cân, béo phì.
  • Rối loạn dung nạp đường hay rối loạn đường huyết khi đói
  • Phụ nữ mắc hội chứng buồng trứng đa nang

Nguyên nhân gây ra tiểu đường thai kỳ

Khi mang thai, nhau thai sẽ tạo ra các kích thích để duy trì thai kỳ. Các kích thích này sẽ làm tế bào tăng khả năng kháng insulin. Bình thường, tuyến tụy sẽ sản xuất đủ insulin để vượt qua đề kháng này, tuy nhiên một vài trường hợp tuyến tụy không sản xuất đủ insulin cần thiết khiến lượng đường vận chuyển vào tế bào giảm, lượng đường tích tụ trong máu tăng, dẫn tới tiểu đường thai kỳ.

Phụ nữ mang thai thừa cân, có tiền sử gia đình bị bệnh tiểu đường hoặc đã được chẩn đoán bị rối loạn dung nạp glucose cũng có nguy cơ cao mắc tiểu đường thai kỳ.

Xem thêm thông tin về bệnh máu nhiễm mỡ tại https://trangvangnongnghiep.net/mau-nhiem-mo-nguyen-nhan-trieu-chung-va-nhung-thong-tin-can-biet.html

5. Những triệu chứng và dấu hiệu đái tháo đường

Những triệu chứng bệnh tiểu đường ở từng người có thể khác nhau. Tuy nhiên, phần lớn người bệnh đều có một số biểu hiện như:

  • Thường xuyên thấy đói và khát
  • Sụt cân
  • Mắt nhìn mờ
  • Đi tiểu thường xuyên
  • Mệt mỏi
  • Những vết loét khó lành

Ở nam giới, dấu hiệu bệnh tiểu đường còn có thể gồm giảm ham muốn tình dục, rối loạn cương dương và yếu cơ. Trong khi đó, dấu hiệu bệnh ở nữ giới có thêm nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm nấm men ở đường sinh dục và da ngứa, khô.

Triệu chứng bệnh đái tháo đường type 1

  • Cực kỳ đói
  • Thường xuyên thấy khát
  • Mờ mắt
  • Mệt mỏi
  • Sụt cân không chủ ý
  • Đi tiểu thường xuyên
  • Bệnh cũng có thể dẫn tới thay đổi tâm trạng.

Dấu hiệu bệnh đái tháo đường type 2

  • Thường xuyên cảm thấy đói và khát
  • Đi tiểu nhiều
  • Mờ mắt
  • Mệt mỏi
  • Sụt cân
  • Vết loét lâu lành

Bệnh cũng có thể gây nhiễm trùng bởi nồng độ glucose tăng khiến cơ thể giảm sức đề kháng (ví dụ: lao phổi,…). Tuy vậy, điều đáng sợ là tiểu đường type 2 có thể diễn tiến âm thầm, hoàn toàn không có biểu hiện đặc biệt trong thời gian dài, và chỉ được phát hiện tình cờ khi đi kiểm tra sức khỏe tổng quát hoặc phát hiện cùng lúc với những biến chứng của bệnh tiểu đường

Biểu hiện bệnh tiểu đường thai kỳ

Hầu hết phụ nữ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ đều không có triệu chứng nào. Bác sĩ thường phát hiện bà bầu mắc tình trạng này khi làm xét nghiệm đường huyết thông thường hoặc xét nghiệm dung nạp glucose đường uống. Những xét nghiệm này thường được thực hiện khoảng từ tuần thứ 24 tới tuần thứ 28 trong thai kỳ. Trong một vài trường hợp, phụ nữ mắc tiểu đường thai kỳ cũng sẽ bị khát nước hoặc đi tiểu nhiều hơn.

bieu-hien-benh-tieu-duong

6. Những biến chứng của đái tháo đường

Mạch máu: Vì tăng glucose máu kéo dài có thể làm tổn thương mạch máu. Khi tổn thương ở mạch máu lớn có thể gây bệnh tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, tổn thương thành mạch và hẹp những động mạch tứ chi, thậm chí tắc mạch gây ra hoại tử chi. Tổn thương ở mạch máu nhỏ sẽ gây ra rối loạn hoạt động chức năng của những cơ quan như thận, võng mạc mắt, thần kinh ngoại biên. Nếu không điều trị hiệu quả có thể gây suy thận mãn dẫn tới nguy cơ phải chạy thận nhân tạo hay ghép thận, giảm thị lực dẫn tới mù lòa, dị cảm 2 chi dưới

Hô hấp: Bệnh nhân tiểu đường dễ mắc viêm phổiviêm phế quản do bội nhiễm vi khuẩn.

Tiêu hóa: Người bệnh có thể mắc viêm quanh nướu răng, rối loạn chức năng gan, loét dạ dày, tiêu chảy.

Da: Bệnh nhân có thể thấy ngứa da, bị mụn nhọt, lòng bàn tay và bàn chân ánh vàng, xuất hiện u vàng gây ngứa ở gan bàn chân, bàn tay, mông, viêm mủ da

Bệnh Alzheimer: người bệnh tiểu đường tuýp 2 có nguy cơ cao mắc Alzheimer.

Một số biến chứng sản phụ có thể gặp nếu mắc tiểu đường thai kỳ gồm:

Sản phụ có thể mắc tiền sản giật với biểu hiện tăng huyết áp, thừa protein trong nước tiểu, sưng ở chân. Thêm đó, sản phụ có nguy cơ tái phát bệnh ở lần mang thai tiếp theo, và phát triển thành bệnh tiểu đường (phổ biến là tiểu đường tuýp 2) khi về già.

Thai nhi nguy cơ phát triển nhanh hơn so với độ tuổi, đồng thời có nguy cơ mắc đái tháo đường tuýp 2 về sau. Nếu sản phụ không được điều trị đúng cách và hiệu quả trong thời gian mang thai, thai nhi có nguy cơ tử vong trước hoặc sau khi sinh.

bien-chung-dai-thao-duong

Tham khảo về bệnh Gout tại https://trangvangnongnghiep.net/benh-gout-la-gi-nguyen-nhan-trieu-chung-va-nhung-thong-tin-can-biet.html

7. Điều trị bệnh đái tháo đường thế nào?

Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị bệnh tiểu đường. Trong đó, việc điều chỉnh chế độ ăn uống hàng ngày với thiết lập chế độ thể dục hợp lý kết hợp theo dõi tình trạng bệnh thường xuyên là các việc làm quan trọng nhất dù ở thể bệnh nào.

Ở thể tiểu đường tuýp 1, bệnh nhân được chỉ định sử dụng insulin trong suốt quãng đời còn lại vì cơ thể không còn khả năng tự sản xuất insulin.

Ở thể tiểu đường tuýp 2, nếu người bệnh không cải thiện được tình trạng tăng đường trong máu bằng chế độ dinh dưỡng và tập luyện thể dục hàng ngày, người bệnh có thể dùng thuốc điều trị tiểu đường dạng uống hoặc tiêm giúp ổn định lượng đường trong máu.

Để bệnh không phát triển nặng, bệnh nhân tiểu đường phải có kế hoạch theo dõi lượng carbohydrate, cũng như hạn chế dùng các loại thực phẩm chế biến sẵn, ít chất xơ. Nên ăn nhiều rau xanh, những loại thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp.

Cần chú ý rằng, bệnh tiểu đường có thể thay đổi và tiến triển khác nhau qua từng thời gian, do vậy bệnh nhân cần được thăm khám, đánh giá chính xác tình trạng hiện tại để có kế hoạch điều trị phù hợp và hiệu quả.

8. Bệnh đái tháo đường nên ăn gì, không nên ăn gì?

8.1. Bệnh đái tháo đường nên ăn gì?

Thực đơn cho người đái tháo đường là gì” hay “Chế độ ăn uống cho người bệnh đái tháo đường” là thắc mắc của rất nhiều người. Sau đây là những thực phẩm tốt cho người bệnh đái tháo đường

  • Nhóm đường bột: Ngũ cốc nguyên hạt, gạo còn vỏ cám, đậu đỗ, rau củ… được chế biến bằng cách hấp, luộc, hạn chế xào, rán,… Những loại củ như: khoai sắn cũng cung cấp nhiều tinh bột, nên nếu bệnh nhân tiểu đường ăn những loại này thì cần phải giảm hoặc cắt cơm.

ngu-coc-nguyen-hat

  • Nhóm thịt cá: Người bệnh đái tháo đường nên ăn cá, thịt nạc, thịt gia cầm bỏ da, thịt bỏ mỡ, các loại đậu đỗ… được chế biến như hấp, luộc, áp chảo để loại bớt mỡ.
  • Nhóm chất béo, đường: Những thực phẩm có chất béo không bão hòa được ưu tiên ở chế độ ăn của người bệnh tiểu đường như: dầu đậu nành, vừng, mỡ cá, dầu cá,…
  • Nhóm rau: bệnh đái tháo đường nên ăn rau nhiều  trong thực đơn của mình thông qua những cách chế biến đơn giản như: ăn sống, hấp, luộc, rau trộn nhưng không nên dùng nhiều loại sốt có chất béo.
  • Hoa quả: cần tăng cường trái cây tươi, không nên chế biến bằng cách cho thêm kem, sữa, hạn chế ăn những loại quả chín ngọt như: sầu riêng, hồng chín, xoài chín…

rau-cu-qua

Theo Viện dinh dưỡng quốc gia, tỉ lệ giữa những thành phần sinh năng lượng trong bữa ăn mỗi ngày của bệnh nhân đái tháo đường được xác định cụ thể như sau sẽ tốt trong ổn định, điều trị bệnh:

  • Protein: lượng protein cần đạt 1- 1,2 g/kg/ngày đối với người lớn, nghĩa là tỷ lệ này nên đạt 15- 20% năng lượng khẩu phần.
  • Lipit: Tỷ lệ chất béo nên là 25% tổng năng lượng khẩu phần, không nên vượt quá 30%. Hạn chế những axit béo bão hòa. Điều này giúp ổn định đường huyết, ngừa xơ vữa động mạch
  • Gluxit: Tỷ lệ năng lượng do gluxit cung cấp cần đạt từ 50-60% tổng năng lượng khẩu phần của bệnh nhân tiểu đường. Nên chọn loại thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp như: Gạo lứt, bánh mì đen, yến mạch, đậu nguyên hạt,…

8.2. Bệnh đái tháo đường nên kiêng ăn gì?

Để quá trình điều trị bệnh đái tháo đường hiệu quả nhất, người bệnh cần hạn chế các loại thực phẩm sau:

  • Hạn chế dùng gạo trắng, bánh mì, miến, bột sắn dây, những loại củ nướng
  • Hạn chế những thực phẩm chứa chất béo bão hòa, nhiều cholesterol làm nguy cơ tăng bệnh tim mạch, không tốt cho sức khỏe
  • Người bệnh tiểu đường không nên ăn thịt lợn mỡ, nội tạng động vật, da của gia cầm, kem tươi, dầu dừa, bánh kẹo ngọt, mứt, siro, đồ uống có ga,…
  • Hạn chế những loại hoa quả sấy khô, mứt hoa quả… vì loại này có chứa lượng đường cao, không tốt cho sức khỏe người bệnh.

8.3. Nguyên tắc ăn uống khi bị đái tháo đường

  • Chia khẩu phần ăn ra nhiều bữa trong ngày để tránh đường huyết tăng đột ngột.
  • Ăn uống điều độ, đúng giờ, không để tình trạng quá đói, hay quá no.
  • Không nên thay đổi quá nhanh và quá nhiều cơ cấu và khối lượng những bữa ăn hàng ngày.
  • Cần vận động sau ăn, tránh nằm, ngồi một chỗ sau ăn, dành thời gian luyện tập thể dục thể thao để đảm bảo sức khỏe, hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường.

Đái tháo đường nếu không phát hiện và điều trị kịp thời có thể sẽ dẫn đến nhiều biến chứng rất nguy hiểm. Qua bài viết này, các bạn đã có thêm nhiều kiến thức về bệnh đái tháo đường. Chúc các bạn có sức khỏe dồi dào

Thông tin thêm về bệnh táo bón TẠI ĐÂY

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *